Chuyên đề: Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng
Việc ban hành một văn bản pháp luật thống nhất và chi tiết, tạo cơ sở pháp lý để xử lý nghiêm minh những hành vi cản trở hoạt động tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong tố tụng và ý thức chấp hành pháp luật, phòng ngừa những vi phạm có thể xảy ra; nâng cao uy tín của cơ quan nhà nước, bảo đảm sự tôn nghiêm của Tòa án, bảo đảm sự tôn trọng của cá nhân, cơ quan, tổ chức đối với cơ quan tiến hành tố tụng; tạo điều kiện giải quyết các vụ việc nhanh chóng, hiệu quả, đúng pháp luật.
Với những lý do trên, việc ban hành Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng là cần thiết.
B. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LỆNH
I. Bố cục của Pháp lệnh
Pháp lệnh gồm 04 chương, 48 điều; cụ thể như sau:
- Chương I về “Những quy định chung” gồm có 08 điều, từ Điều 1 đến Điều 8.
- Chương II về “Hành vi cản trở hoạt động tố tụng, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả” gồm có 03 Mục với 16 điều, từ Điều 9 đến Điều 24.
- Chương III quy định về “Thẩm quyền, thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cướng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính” gồm 22 điều, từ Điều 25 đến Điều 46.
- Chương IV quy định về “Điều khoản thi hành” gồm có 02 Điều, Điều 47 và Điều 48.
II. Nội dung cơ bản của Pháp lệnh
1. Phạm vi điều chỉnh(Điều 1 PL số 02/2022/UBTVQH15)
PL số 02/2022/UBTVQH15 quy định về hành vi cản trở hoạt động tố tụng bị xử phạt vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt; biện pháp khắc phục hậu quả; biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính; thẩm quyền, thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng.
Vậy, hành vi cản trở hoạt động tố tụng bị xử phạt vi phạm hành chính là gì? Khoản 1 Điều 2 PL số 02/2022/UBTVQH15 quy định hành vi cản trở hoạt động tố tụng bị xử phạt vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, cản trở hoạt động giải quyết vụ án, vụ việc của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính mà không phải là tội phạm và theo quy định của PL số 02/2022/UBTVQH15 phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng(Điều 4PL số 02/2022/UBTVQH15)
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng gồm cá nhân, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 5 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Chương II của PL số 02/2022/UBTVQH15. Cụ thể là:
(1) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
(2) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
(3) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra.
Pháp lệnh cũng đặt ra một số trường hợp ngoại lệ như sau:
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu thực hiện hành vi cản trở hoạt động tố tụng khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 495 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 324 và khoản 1 Điều 325 của Luật Tố tụng hành
3. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền (Điều 6 PL số 02/2022/UBTVQH15)
- Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi cản trở hoạt động tố tụng của cá nhân đến 40.000.000 đồng. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi cản trở hoạt động tố tụng của tổ chức đến 80.000.000 đồng.
4. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng (Điều 7 PL số 02/2022/UBTVQH15)
* Các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng trong xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng bao gồm:
(1) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
(2) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cản trở hoạt động tố tụng;
(3) Buộc xin lỗi công khai;
(4) Buộc thu hồi thông tin, tài liệu, dữ liệu, vật có chứa bí mật điều tra;
(5) Buộc gỡ bỏ thông tin, tài liệu, dữ liệu có chứa bí mật điều tra;
(6) Buộc thu hồi thông tin sai sự thật;
(7) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật;
(8) Buộc thu hồi, nộp lại tư liệu, tài liệu, hình ảnh.
6. Hành vi cản trở hoạt động tố tụng, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
6.1. Nhóm hành vi cản trở hoạt động tố tụng hình sự, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
6.1.1. Hành vi tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật (Điều 9 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15):
6.1.2. Hành vi tiết lộ bí mật điều tra (Điều 10 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15)
6.1.3. Hành vi vi phạm quy định về sự có mặt theo giấy triệu tập (Điều 11 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15)
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người tham gia tố tụng đã được triệu tập mà vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho hoạt động tố tụng.
6.1.4. Hành vi cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia tố tụng (Điều 12 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15)
6.1.5. Hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ (Điều 13 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15)
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Người tham gia tố tụng khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật, trừ người bị buộc tội;
b) Người tham gia tố tụng từ chối khai báo hoặc từ chối thực hiện nghĩa vụ cung cấp tài liệu, đồ vật, trừ người bị buộc tội.
6.1.6. Hành vi ngăn cản việc cấp, giao, nhận, thông báo hoặc không thực hiện trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng (Điều 14 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15)
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
6.1.7. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, xâm hại sức khỏe của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Điều 15 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15)
6.2. Nhóm hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại tòa án nhân dân đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
6.2.1. Hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án(Điều 16Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15)
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người làm chứng, người phiên dịch, người giám định đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến Tòa án hoặc không có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho hoạt động tố tụng của Tòa án.
6.2.2. Hành vi cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của Tòa án (Điều 17Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa, hành hung hoặc lợi dụng sự lệ thuộc nhằm cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của Tòa án.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1.
6.2.3. Hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của cơ quan, người có thẩm quyền (Điều 18 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15)
6.2.4. Hành vi cản trở việc cấp, giao, nhận, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án (Điều 19 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15)
6.2.5. Hành vi can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc (Điều 20 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15)
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người nào bằng ảnh hưởng của mình có hành vi tác động dưới bất kỳ hình thức nào với Thẩm phán, thành viên Hội đồng xét xử nhằm làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không khách quan, không đúng pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người nào lợi dụng quan hệ lệ thuộc để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1.
6.2.6. Hành vi xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của Tòa án; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, xâm hại sức khỏe của người có thẩm quyền hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án (Điều 21 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15)
6.2.7. Hành vi đưa tin sai sự thật (Điều 22 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15)
6.3. Nhóm hành vi vi phạm nội quy phiên tòa, phiên họp; hành vi khác cản trở hoạt động tố tụng; hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
6.3.1. Hành vi vi phạm nội quy phiên tòa, phiên họp (Điều 23 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15)
6.3.2. Hành vi khác cản trở hoạt động tố tụng(Điều 24 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15)
7. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng (từ Điều 25 đến Điều 32)
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạmhành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng(từ Điều 25 đến Điều 32)
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng bao gồm:
- Các chức danh có thẩm quyền xử phạt của Tòa án nhân dân (Điều 25), gồm: (1) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa; (2) Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện; (3) Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh; (4) Chánh án Tòa án quân sự khu vực; (5) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; (6) Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao; (7) Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương.
- Các chức danh có thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư (các điều từ Điều 26 đến Điều 31), gồm những chức danh trong các cơ quan này có thẩm quyền xử phạt theo Luật Xử lý vi phạm hành chính và có thẩm quyền giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, điều tra hoặc được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (Điều 32).
b) Xác định thẩm quyền xử phạt (Điều 33 đến Điều 40)
Để thuận tiện cho việc áp dụng Pháp lệnh, giúp chủ thể có thẩm quyền và cá nhân, tổ chức bị áp dụng các biện pháp xử phạt dễ dàng kiểm tra tính đúng đắn của việc áp dụng pháp luật, Pháp lệnh quy định rõ việc xác định thẩm quyền xử phạt của Tòa án nhân dân, Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (các điều từ Điều 33 đến Điều 40) theo hướng chỉ rõ đến từng điểm, khoản/hành vi mà các chủ thể có thẩm quyền xử phạt.